Công nghiệp hóa là gì? Các công bố khoa học về Công nghiệp hóa

Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi hoạt động sản xuất từ các phương thức thủ công truyền thống sang việc sử dụng công nghệ, máy móc và quy trình sản xuất d...

Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi hoạt động sản xuất từ các phương thức thủ công truyền thống sang việc sử dụng công nghệ, máy móc và quy trình sản xuất dựa trên nguyên lý tự động hóa và chuỗi sản xuất liên kết. Công nghiệp hóa nhằm tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất thông qua sự áp dụng công nghệ tiên tiến và quy trình tối ưu hóa. Quá trình công nghiệp hóa đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế và mang lại sự tiến bộ và thịnh vượng cho các quốc gia và xã hội.
Công nghiệp hóa bao gồm một loạt các quá trình và biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ trên quy mô lớn hơn, hiệu suất cao hơn và tối ưu hóa.

Công nghiệp hóa tập trung vào việc đưa ra các phương pháp sản xuất tiên tiến, thiết bị, công nghệ và quy trình quản lý để tối đa hóa năng suất và hiệu suất. Điều này bao gồm việc áp dụng tự động hóa trong quá trình sản xuất để giảm sự phụ thuộc vào lao động thủ công và tăng cường độ chính xác và tốc độ sản xuất. Công nghiệp hóa cũng liên quan đến việc tăng cường công nghệ thông tin và truyền thông trong quy trình sản xuất nhằm nâng cao quản lý, giám sát và phân tích dữ liệu sản xuất.

Công nghiệp hóa cũng nhấn mạnh sự tương tác và liên kết giữa các bộ phận và giai đoạn khác nhau trong chuỗi cung ứng và sản xuất. Điều này bao gồm việc xây dựng hệ thống cung ứng đáng tin cậy và liên kết các quy trình sản xuất để tạo ra sự liên tục và tối ưu trong chuỗi sản xuất.

Mục tiêu của công nghiệp hóa là tạo ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đồng thời tăng cường năng suất và giảm chi phí sản xuất. Công nghiệp hóa là một khía cạnh quan trọng của sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của mọi người thông qua việc tạo ra việc làm, tăng thu nhập và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cần thiết.

Tuy nhiên, công nghiệp hóa cũng đặt ra một số thách thức, bao gồm tác động đến môi trường, tình trạng thất nghiệp do tự động hóa và sự dễ dàng bị thay thế bởi các công nghệ mới. Do đó, việc thực hiện công nghiệp hóa cần đi đôi với sự bảo vệ môi trường, đào tạo kỹ năng cho nhân viên và tạo ra các chính sách và biện pháp để giảm tác động tiêu cực và đảm bảo sự phát triển bền vững.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "công nghiệp hóa":

So sánh Lịch sử giữa Lý thuyết dựa trên Nguồn lực và Năm Trường phái Tư tưởng trong Kinh tế Tổ chức Công nghiệp: Chúng ta có một Lý thuyết mới về Doanh nghiệp? Dịch bởi AI
Journal of Management - Tập 17 Số 1 - Trang 121-154 - 1991

Cách tiếp cận dựa trên nguồn lực đối với quản lý chiến lược tập trung vào các thuộc tính của công ty khó sao chép như các nguồn lợi kinh tế và, do đó, là các yếu tố thúc đẩy hiệu suất và lợi thế cạnh tranh cơ bản. Hiện nay, có sự quan tâm đến việc liệu sự thừa nhận rõ ràng quan điểm dựa trên nguồn lực có thể hình thành hạt nhân của một mô hình hợp nhất cho nghiên cứu chiến lược hay không. Bài viết này đề cập đến mức độ mà quan điểm dựa trên nguồn lực đại diện cho một phương pháp khác biệt cơ bản so với các lý thuyết được sử dụng trong kinh tế tổ chức công nghiệp. Luận điểm trung tâm là, xét về mặt không chính thức, cách tiếp cận dựa trên nguồn lực đang tìm kiếm một lý thuyết về công ty. Để xác định sự khác biệt so với ngành tổ chức công nghiệp, do đó, một phép so sánh thích hợp là với các lý thuyết khác về công ty được phát triển trong truyền thống đó. Phần I tóm tắt và phân tích năm lý thuyết đã có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển lịch sử của ngành tổ chức công nghiệp. Đó là mô hình cạnh tranh hoàn hảo của lý thuyết tân cổ điển, mô hình IO theo kiểu Bain, các đáp ứng của Schumpeter và Chicago, và lý thuyết chi phí giao dịch. Phần đầu tiên của Phần II phân tích cách tiếp cận dựa trên nguồn lực về mặt tương đồng và khác biệt so với các lý thuyết liên quan đến IO này. Kết luận là lý thuyết dựa trên nguồn lực vừa tích hợp vừa bác bỏ ít nhất một yếu tố chính từ mỗi lý thuyết đó; do đó lý thuyết dựa trên nguồn lực phản ánh di sản IO mạnh mẽ, nhưng đồng thời bao gồm sự khác biệt cơ bản đối với bất kỳ lý thuyết nào trong số này. Phần thứ hai của Phần II phân tích lý thuyết dựa trên nguồn lực như là một lý thuyết mới về công ty.

#quản lý chiến lược #cách tiếp cận dựa trên nguồn lực #lý thuyết tổ chức công nghiệp #cạnh tranh hoàn hảo #lý thuyết chi phí giao dịch #lý thuyết doanh nghiệp
Chuỗi gen của một vi sinh vật công nghiệp Streptomyces avermitilis: Suy luận khả năng sản xuất các chất chuyển hóa thứ cấp Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 98 Số 21 - Trang 12215-12220 - 2001

Streptomyces avermitilis là một loại vi khuẩn đất không chỉ thực hiện sự phân hóa hình thái phức tạp mà còn sản xuất các chất chuyển hóa thứ cấp, trong đó, avermectin có tầm quan trọng thương mại trong y học và thú y. Sự quan tâm chính đối với chi Streptomyces là sự đa dạng trong sản xuất các chất chuyển hóa thứ cấp như một vi sinh vật công nghiệp. Một yếu tố chính trong sự nổi bật của nó như một nhà sản xuất các loại chất chuyển hóa thứ cấp là khả năng sở hữu nhiều con đường chuyển hóa để tổng hợp sinh học. Ở đây, chúng tôi báo cáo phân tích chuỗi gen của S. avermitilis , bao trùm 99% bộ gen của nó. Có ít nhất 8,7 triệu cặp base tồn tại trong nhiễm sắc thể tuyến tính; đây là chuỗi gen vi khuẩn lớn nhất, và nó cung cấp cái nhìn sâu sắc vào sự đa dạng nội tại trong sản xuất các chất chuyển hóa thứ cấp của Streptomyces . Hai mươi lăm loại cụm gen chất chuyển hóa thứ cấp đã được phát hiện trong bộ gen của S. avermitilis . Bốn trong số đó liên quan đến sự tổng hợp các sắc tố melanin, trong đó hai cụm mã hóa enzyme tyrosinase và đồng yếu tố của nó, hai cụm khác mã hóa một sắc tố ochrano, có nguồn gốc từ axit homogentiginic, và một melanin có nguồn gốc từ polyketide. Các cụm gen cho sự tổng hợp carotenoid và siderophore bao gồm bảy và năm gen, tương ứng. Có tám loại cụm gen cho sự tổng hợp hợp chất polyketide loại-I, và hai cụm liên quan đến sự tổng hợp hợp chất polyketide loại-II. Hơn nữa, một synthase polyketide tương tự như phloroglucinol synthase đã được phát hiện. Tám cụm liên quan đến việc tổng hợp các hợp chất peptide được tổng hợp bởi các enzyme tổng hợp peptide không ribosome. Các cụm chất chuyển hóa thứ cấp này được phân bố rộng rãi trong bộ gen nhưng một nửa trong số chúng nằm gần cả hai đầu của bộ gen. Tổng chiều dài của các cụm này chiếm khoảng 6,4% bộ gen.

Phát triển năng lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp ở các nước đang phát triển: Quan điểm hệ thống đổi mới về nó là gì và cách phát triển nó Dịch bởi AI
Journal of International Development - Tập 17 Số 5 - Trang 611-630 - 2005
Tóm tắt

Có nhiều quan điểm khác nhau về ý nghĩa của phát triển năng lực liên quan đến công nghệ sinh học nông nghiệp. Trọng tâm của cuộc tranh luận này là liệu nó nên bao gồm phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng nghiên cứu, hay bao gồm một loạt các hoạt động rộng hơn, trong đó có phát triển năng lực sử dụng kiến thức một cách hiệu quả. Bài viết này sử dụng khái niệm hệ thống đổi mới để làm sáng tỏ cuộc thảo luận này, lập luận rằng cần phát triển năng lực đổi mới thay vì chỉ năng lực khoa học và công nghệ. Bài viết sau đó trình bày sáu ví dụ về các phương pháp phát triển năng lực khác nhau. Cuối cùng, bài báo đề nghị rằng chính sách cần có cách tiếp cận đa chiều trong phát triển năng lực phù hợp với quan điểm hệ thống đổi mới. Tuy nhiên, cũng lập luận rằng chính sách cần công nhận sự cần thiết phát triển năng lực của nhiều hệ thống đổi mới khác nhau và một phần quan trọng của nhiệm vụ phát triển năng lực là tích hợp các hệ thống khác nhau này tại những điểm chiến lược theo thời gian. Bản quyền © 2005 John Wiley & Sons, Ltd.

#Phát triển năng lực #công nghệ sinh học nông nghiệp #hệ thống đổi mới #nguồn nhân lực #cơ sở hạ tầng nghiên cứu #đa dạng hóa hệ thống #tích hợp hệ thống #chính sách đa chiều
Lập kế hoạch tối ưu thời gian cho bay waypoint của máy bay bốn cánh quạt Dịch bởi AI
Science Robotics - Tập 6 Số 56 - 2021

Một giải pháp cho lập kế hoạch quỹ đạo máy bay bốn cánh quạt tối ưu thời gian thông qua tối ưu hóa vượt trội hơn các phi công chuyên nghiệp trong đua xe.

#tối ưu hóa thời gian #quỹ đạo máy bay bốn cánh quạt #lập kế hoạch bay waypoint #phi công chuyên nghiệp #đua xe
Đánh giá khả năng thay thế thức ăn công nghiệp bằng khoai lang (Ipomoea batatas) trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2017
Nghiên cứu nhằm xác định khả năng thay thế thức ăn viên công nghiệp bằng khoai lang trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các mức thay thế khoai lang khác nhau gồm: (i) 100% thức ăn công nghiệp (đối chứng), (ii) thay thế 10%, (iii) 20% và (iv) 30% thức ăn công nghiệp bằng khoai lang. Tôm được nuôi theo công nghệ biofloc (C:N=15:1), thể tích nước trong bể 300 L với độ mặn 15 ‰và mật độ 150 con/m3, tôm có khối lượng ban đầu là 0,76±0,13 g và chiều dài 4,43±0,05 cm. Các yếu tố môi trường đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm trong thời gian nuôi 90 ngày,. Nghiệm thức thay thế 10% khoai lang cho kết quả tốt nhất với tỉ lệ sống 72,2±11,0%, tốc độ tăng trưởng 3,9±0,02 %/ngày, sinh khối 2,7±0,4 kg/m3, tuy nhiên thành phần sinh hóa và chất lượng của tôm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng (p>0,05).
#Biofloc #khoai lang #tôm thẻ chân trắng
Tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp: nghiên cứu thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán VIệt Nam
Nghiên cứu này kiểm chứng tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018. Tác giả sử dụng phương pháp GMM với bộ dữ liệu gồm 479 công ty gồm 5.269 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan thuận chiều giữa quyền kiêm nhiệm (CEOKN), quy mô ban kiểm soát (QMBKS) với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và mối tương quan ngược chiều giữa thành viên hội đồng quản trị độc lập (TVHĐQTĐL) với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Nghiên cứu xem xét đến mối quan hệ phi tuyến giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Kết quả cho thấy không có bằng chứng kết luận về mối quan hệ phi tuyến giữa sở hữu tập trung và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
#Quản trị công ty #hiệu quả hoạt động #TTCK Việt Nam #phương pháp GMM.
Ảnh hưởng của đổi mới đến kết quả hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp tại Tp Hồ Chí Minh
Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của đổi mới đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh (TP HCM). Đổi mới được đại diện bởi ba nhân tố là đổi mới sản phẩm (3 biến quan sát), đổi mới công nghệ (8 biến quan sát) và đổi mới tổ chức (6 biến quan sát). Kết quả hoạt động được đo lường bằng hai biến quan sát là doanh thu và lợi nhuận. Phương pháp hồi quy OLS được sử dụng với dữ liệu được thu thập từ 806 DN trong 4 ngành công nghiệp tại TP HCM. Kết quả ước lượng cho thấy, đổi mới có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của DN. Từ kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đề xuất nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các DN trong lĩnh vực công nghiệp tại TP HCM.
#Đổi mới sản phẩm #đổi mới công nghệ #đổi mới tổ chức #kết quả hoạt động #DN công nghiệp
CHUYỂN ĐỔI SỐ - LỢI ÍCH CỦA DOANH NGHIỆP DƯỚI GÓC NHÌN KHOA HỌC QUẢN LÝ KINH TẾ
Tóm tắt: Dưới góc nhìn của Khoa học quản lý kinh tế, khi thực hiện chuyển đổi số, doanh nghiệp Việt Nam gặp những thách thưc gì? Phải làm như thế nào để doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số thành công? Bài viết giới hạn nêu khái quát lý thuyết về chuyển số, bao gồm các nội dung: số hóa, chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong mối liên hệ logic, biện chứng. Đồng thời nghiên cứu quan điểm của Đảng Công sản Việt Nam về phát triển kinh tế số và chuyển đổi số ở Việt Nam. Nội dung bài viết tâp trung chủ yếu về những thách thức của doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số và các thành tố quyết định đến quá trình và sự thành công của chuyển đối số của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, bao gồm: Thách thức từ nguồn nhân lực; Thách thức từ công nghệ; Thách thức từ nguồn lực tài chính; Thách thức từ tư duy, nhận thức của doanh nghiệp; Một số giải pháp và bước đi thực hiên chuyển đối số của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiêp vừa và nhỏ, khởi nghiệp Việt Nam.
#Số hóa #Chuyển đổi số #Kinh tế số #Công nghiệp 4.0 #doanh nghiệp vừa và nhỏ #quản lý kinh tế
Thu hồi đất và đất dịch vụ ở Việt Nam đương đại: Nghiên cứu trường hợp làng Gia Trung, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 5 Số 1 - Trang 69-83 - 2019
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, việc thu hồi quyền sử dụng đất phục vụ các mục tiêu quốc gia và để phát triển kinh tế - xã hội đã có tác động lớn đến sinh kế của những người bị thu hồi đất. Dù nhà nước đã ban hành một hệ thống chính sách về bồi thường và hỗ trợ ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn để họ ổn định đời sống và sản xuất, nhưng đất đai là vấn đề lớn, phức tạp và nhạy cảm nên vẫn có nhiều khiếu kiện, khiếu nại từ phía người có đất bị thu hồi. Trong bối cảnh đó, đất dịch vụ ra đời như một trong những giải pháp chính sách nhằm tiếp tục hỗ trợ ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi đất. Tuy nhiên, làm thế nào để giải quyết một cách hiệu quả chính sách này ở cấp độ địa phương để người nông dân yên tâm chuyển đổi sinh kế và thích nghi với các loại hình sinh kế mới thì vẫn đang là một vấn đề khó khăn, nan giải. Ngày nhận 20/6/2018;  ngày chỉnh sửa 01/9/2018; ngày chấp nhận đăng 28/2/2019
#Đất dịch vụ #thu hồi đất nông nghiệp #công nghiệp hóa #đô thị hóa #Gia Trung.
Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cơ cấu kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế của một đất nước vì nó bảo đảm một tỷ lệ phân bổ nguồn lực vào các bộ phận của nền kinh tế, qua đó tạo ra mức sản lượng nhất định và quyết định tỷ lệ phân phối kết quả thích hợp cho các tác nhân trong nền kinh tế. Công cuộc cải cách, đổi mới nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua dựa trên động lực chính là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Nhờ đó đã giải phóng được sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế vào phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Trong quá trình đó cơ cấu thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo xu hướng tích cực. Bài viết nhằm đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1986 – 2010, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế một cách hiệu quả.
#cơ cấu kinh tế #chuyển dịch cơ cấu kinh tế #kinh tế nhà nước #kinh tế ngoài nhà nước #khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Tổng số: 175   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10